Để chuyển số thành mẫu tự, Hệ Chính có một bộ mã tự đặc biệt, cho phép ghi nhớ chính bản thân Hệ Chính nhờ vào đặc điểm của nó. Bộ mã tự này như sau:
BỘ MÃ TỰ ĐẶC BIỆT | ||
---|---|---|
Số | Mẫu tự tương ứng | |
0 | = | s, z, c mềm |
1 | = | d, t, th |
2 | = | n |
3 | = | m |
4 | = | r |
5 | = | l |
6 | = | j, sh, ch mềm, dg, g mềm |
7 | = | k, g cứng, c cứng, ch cứng, ng, qu |
8 | = | f, v |
9 | = | b, p |
Các nguyên âm a, e, i, o, u và các mẫu tự h, w và y không có số tương ứng và được dùng như những "chỗ trống" hoặc từ bổ khuyết cho các Từ Khóa Hình ảnh Dễ nhớ mà bạn sẽ tạo ra. |
Có thể ghi nhớ bộ mã tự đặc biệt của Hệ Chính gần như ngay lập tức bằng cách áp dụng các Nguyên Lý và Kỹ thuật Nhớ mà bạn vừa học theo các sau:
0 :: Mẫu tự s, hoặc z là âm đầu tiên của từ zero; o là mẫu tự cuối.
1 :: Mẫu tự d và t đều có một đường đi xuống.
2 :: Mẫu tự n có hai đường đi xuống.
3 :: Mẫu tự m có ba đường đi xuống.
4 :: Mẫu tự r là mẫu tự cuối trong từ four (bốn).
5 :: Mẫu tự l có thể được xem là 50 theo số La Mã hoặc một bàn tay với năm ngón xòe ra, ngón trỏ và ngón cái tạo thành hình chữ L.
6 :: Mẫu tự j là hình phản chiếu của số 6.
7 :: Mẫu tự k khi viết hoa có ba số 7.
8 :: Mẫu tự f khi viết thường có hai thòng lọng giống số 8.
9 :: Mẫu tự b và p là hình phản chiếu của số 9.
Một khi đã nắm được bộ mã tự đặc biệt này, bạn có thể chuyển bất kỳ số nào thành mẫu tự và ngược lại.
Đầu tiên, bạn chuyển số thành các mẫu tự tương ứng. Khi các mẫu tự đã được sắp xếp theo trật tự, bạn chèn các nguyên âm và các mẫu tự h, w và y - không có số tương ứng - làm "từ lấp đầy" để tạo thành từ có nghĩa.
Ví dụ: Đối chiếu với bảng trên, bạn có thể thấy số 11 sẽ được chuyển thành hai mẫu tự d và d. Như vậy, từ có nghĩa sẽ là từ dad. Tương tự, số 43 chuyển thành hai mẫu tự r và m, từ được tạo thành là từ ram.
Theo - Làm chủ trí nhớ của bạn - Tony Buzan
Đăng nhận xét Blogger Facebook